Điều trị các căn bệnh ung thư tốt nhất: tháng 1 2015

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

Ung thư trực tràng bạn cần biết như thế nào

Ung thư trực tràng bạn cần biết như thế nào? Ung thư thư đại trực tràng biểu hiện như thế nào? Những nguyên nhân gì gây ung thư đại trực tràng?
Ung thư đại tràng điển hình biểu hiện bằng đi ngoài ra máu, ỉa lỏng phân lẫn máu như máu cá nhưng cũng có khi ỉa nhiều máu, đau bụng. Tùy theo vị trí của ung thư mà có vùng đau tương ứng khác nhau. Bệnh nhân có thể ỉa lỏng ngày một hoặc nhiều lần, cũng có thể táo bón: 2 hoặc hoặc 3 ngày đi ngoài một lần phân cứng hoặc phải rặn nhiều khi đại tiên, khuân phân có thể nhỏ hơn bình thường. Gầy sút là biểu hiện muộn, có thể chán ăn, buồn nôn. Đối với ngời lớn tuổi (>50 tuổi) khi có đại tiện phân máu thì trước khi chẩn đoán bị bênh trĩ bao giờ cũng phải loại trừ người đó có ung thư đại trực tràng hay không.

Nguyên nhân:
Cho tới nay cũng giống như nhiều loại ung thư khác người ta cũng chưa biết được nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng. Trên 75-95% ung thư đại trực tràng xuất hiện ở những người mà không có liên quan tới yếu tố về gen [5],[7]. Phần lớn ung thư đại trực tràng xuất hiện từ các polyp ung thư hóa. Polyp tuyến là loại hay ung thư hóa khi mà kích thước > 1cm.
Những người mà có bố mẹ và anh em ruột bị ung thư đại trực tràng thì khả năng người đó bị ung thư đại trực tràng cao gấp 2-3 lần so với người không có tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng.
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư đại trực tràng: nam giới hay bị hơn nữ, người lớn tuổi hay bị hơn so với người trẻ tuổi [7]. Ung thư đại tràng tăng dần theo tuổi. Tại Hoa Kỳ chỉ khoảng 0,1 % ung thư đại trực tràng được chẩn đoán ở tuổi 20, 1,1% ở tuổi 20-34, 4% ở tuổi 35-44, 13,4% ở tuổi 45-54, 20,4% ở tuổi 55-64, 24% ở tuổi 65-74, 25% ở tuổi 75-84 và 25% ở tuổi 85 [6]. Như vậy, 94,9% ung thư đại trực tràng đươc chẩn đoán ở tuổi trên 45. Chế độ ăn nhiều chất béo, ăn nhiều thịt đỏ, uống nhiều rượu, béo phì, hút thuốc lá, ít vận động thể lực cũng là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng ung thư đại trực tràng [7]. Khoảng 10% số trường hợp ung thư đại trực tràng liên quan tới ít vận động [8]. Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng lên khi một ngày uống trên 2 đơn vị cồn với nam và 1 đơn vị cồn với nữ (theo tiêu chuẩn 1 đơn vị cồn của Hoa Kỳ tương đương 14g ethanol, bằng khoảng 300 ml bia 5 độ và khoảng 120 ml rượu vang 12 độ) [9]. Ăn nhiều rau quả tươi và nhiều chất xơ làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng [5].
Xem thêm cách chẩn đoán ung thư đại trực tràng mà các bác sĩ thường hay dùng nhất

Viêm gan B có những đường lây truyền nào

Viêm gan B có những đường lây truyền nào? Đường lây truyền của viêm gan virus B:
- Lây truyền qua đường máu: hay gặp do truyền máu và chế phấm của máu có nhiễm virus viêm gan B, dùng kim tiêm chung mà chưa được khử trùng theo đúng tiêu chuẩn.
- Lây truyền qua quan hệ tình dục
- Truyền từ mẹ sang con: Virus được truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ, trong thời kỳ mang thai và thời gian mẹ con gần gũi nhau. nếu trong cơ thể mẹ có virus viêm gan B thì khả năng lây truyền từ mẹ sang con ngay sau khi lọt lòng là 50-90% tùy theo nồng độ virus trong huyết thanh của mẹ cao hay thấp và người mẹ có HBeAg dương tính hay âm tính. Đây là con đường lây truyền nguy hiểm cần phải phòng tránh.
Diễn biến của nhiễm viêm gan virus B
Sau khi nhiễm virus viêm gan B phần lớn người bệnh không có biểu hiện của bệnh chỉ có một số ít người có biểu hiện viêm gan virus B cấp tính đó là: mệt mỏi, chán ăn, sợ mùi thức ăn đặc biệt là thức ăn có nhiều chất béo và nhiều chất đạm đạm (trứng, thịt, cá), đau mỏi toàn thân, đi tiểu nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc hoặc nước vối tiếp sau đó da và củng mạc mắt vàng tăng dần. Sau 1-2 tháng diễn biến bệnh nhân dần hồi phục. Tuy nhiên trong giai đoạn viêm gan cấp có một tỉ lệ rất ít bệnh nhân có thể viêm gan nặng và suy gan dẫn tới tử vong.
Khoảng 10% số người lớn sau khi bị viêm gan virus B cấp tính sau 6 tháng vẫn chưa sạch virus mà chuyển sang giai đoạn mạn tính. Trong trường hợp điển hình viêm gan virus B mạn tính bệnh nhân có từng đợt mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, đau vùng gan, có thể có vàng da, khi đi khám bệnh thường được phát hiện có gan to chắc. Thật không may mắn cho người bệnh, ở giai đoạn mạn tính hầu như không có biểu hiện các triệu chứng mặc dù bệnh vẫn tiến triển âm thầm dẫn tới xơ gan và bệnh ung thư gan.
Phòng ngừa bệnh và biến chứng
- Đối với người chưa có miễn dịch với virus viêm gan B cần tiêm phòng
- Đối với trẻ em sinh ra từ mẹ mà xét nghiệm có HBsAg dương tính cần được dùng globulin miễn dịch và tiêm phòng vaccine trong vòng 24 giờ ngay sau khi sinh sẽ giúp giảm 95% khả năng lây truyền từ mẹ sang con.
- Đối với những người viêm gan virus B mạn tính mà chưa có chỉ định điều trị cần theo dõi thường xuyên cứ 3-6 tháng một lần bằng xét nghiệm ALT trong máu, αFP và siêu âm gan.
- Không dùng dao cạo râu và bàn chải đánh răng chung với người có nhiễm virus viêm gan B.
- Trước khi kết hôn cần thử HBsAg nếu vợ hoặc chồng có nhiễm virus viêm gan B mà người kia chưa có miễn dịch cần tiêm phòng trước khi kết hôn.

Các xét nghiệm cần tiến hành khi nghi mắc viêm gan B

Hiện nay với các phương pháp y học hiện nay thì bệnh nhân nhiễm viêm gan virut B có thể gây nên bệnh ung thư gan, cho cần phải phát hiện được từ rất sớm. Cách xác định có bị nhiễm virus viêm gan B hay không?
Muốn biết mình có nhiễm virus viêm gan B chỉ cần xét nghiệm HBsAg trong máu. Nếu kết quả cho thấy có dương tính với HBsAg tức là mình đã bị nhiễm virus viêm gan B. Nếu xét nghiệm cho kết quả âm tính với HBsAg mà có dương tính với Anti-HBs có nghĩa là mình đã có nhiễm virus viêm gan B nhưng đã khỏi và hiện tại đã có miễn dịch với virus viêm gan B. Nếu xét nghiệm cho kết quả âm tính với HBsAg mà đồng thời có âm tính với Anti-HBs thì trường hợp này cần phải đi tiêm phòng vì cơ thể chưa bị nhiễm virus viêm gan B và cũng chưa có khả năng miễn dịch với bệnh.
Sau khi có viêm gan virus B cấp tính nếu sau 6 tháng mà xét nghiệm HBsAg vẫn dương tính tức là người đó đã chuyển sang giai đoạn mạn tính.
Điều trị viêm gan virus B
Phần lớn viêm gan virus B cấp tính không cần dùng thuốc đặc hiệu để điều trị virus vì 90% số trường hợp mắc bệnh ở người lớn hoặc trẻ em lớn bệnh sẽ khỏi hoàn toàn. Trong giai đoạn cấp tính người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi đảm bảo dinh dưỡng tốt bệnh sẽ dần hồi phục. Theo khuyến cáo của hội gan mật Hoa kỳ (American association for the study of liver diease –AASLD) viêm gan virus B mạn tính chỉ điều trị khi men gan ALT (Alanine aminotranferase) tăng cao trên 2 lần trở lên so với bình thường. Trên thế giới ngày nay ALT đối với người khỏe mạnh bình thường < 30 IU/ml đối với nam giới và <19 IU/ml đối với nữ giới. Trong trường hợp ALT cao ít hơn hoặc không cao mà khi sinh thiết gan cho thấy có viêm hoại tử nhiều hoặc xơ nhiều thì cũng có chỉ định điều trị.
Các thuốc điều trị viêm gan: có hai nhóm thuốc đó là các thuốc uống có nguồn gốc nucleoside và thuốc tiêm là các interferon. Các thuốc nucleoside bao gồm: Lamivudine, Adefovir, Telbuvidine, Entecavir, Tenofovir. Những thuốc này dễ sử dụng nhưng phải dùng thuốc kéo dài. Các thuốc interferon gồm có Interferon-α và Peg-interferon α. Những thuốc tiêm này ít có hiệu quả đối với người Việt Nam bị viêm gan virus B mạn tính bởi vì nhóm thuốc này có tác dụng tốt với viêm gan virus B mạn tính do genotype A mà người Việt Nam chủ yếu là genotype B và C gây ra.
Xem biểu hiện ung thư gan để biết thêm thông tin chi tiết hơn.

Ngực to bất thường có thể là ung thư gan

Tại Việt Nam, ung thư gan là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 4 ở cả hai giới. Ung thư gan chủ yếu xuất hiện ở người lớn tuổi, độ tuổi từ 50-60 là độ tuổi cỏ tỷ lệ mắc bệnh cao. Thông thường nam giới có nguy cơ mắc phải cao gấp 7 đến 8 lần so với phụ nữ.
Ung thư gan ở giai đoạn sớm hầu như không có triệu chứng, khi phát hiện ra thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Đau bụng vùng hạ sườn trái là triệu chứng ung thư gan thường gặp nhất do u lớn. Những dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo ung thư gan
Giảm cân không rõ lý do
Mất cảm giác ngon miệng
Cảm thấy nhanh chóng no bụng mặc dù chỉ ăn một lượng nhỏ
Buồn nôn hoặc ói mửa
Gan to, có cảm giác như một khối ở phía dưới xương sườn bên phải
Lá lách mở rộng như một khối phía dưới xương sườn bên trái
Đau ở vùng bụng hoặc gần xương bả vai bên phải
Sưng hoặc tràn dịch trong ổ bụng
Ngứa
Vàng da và mắt (bệnh vàng da)
Một số triệu chứng khác có thể bao gồm sốt, mạch máu mở rộng trên bụng có thể được nhìn thấy qua da, và vết bầm tím hoặc chảy máu bất thường.
Một số khối u gan khiến cho các kích thích tố tác động lên các cơ quan khác ngoài gan. Những hormone này có thể gây ra:
Nồng độ canxi trong máu cao (tăng canxi huyết), có thể gây ra buồn nôn, lú lẫn, táo bón, suy nhược, hoặc các vấn đề cơ.
Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết), có thể gây ra mệt mỏi hoặc ngất xỉu
Triệu chứng ngực to bất thường (gynecomastia) hoặc co rút tinh hoàn ở nam giới
Số lượng các tế bào máu đỏ cao có thể khiến người bệnh da bị đỏ ửng
Mức cholesterol cao
Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể gây ra bởi các điều kiện khác, bao gồm các bệnh về gan nhưng khong phải bệnh ung thư gan. Tuy nhiên, khi gặp những dấu hiệu này bạn nên đi khám ngay lập tức và được điều trị sớm nếu cần thiết.

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

Tầm soát bàng quang bằng các phương pháp hiện đại

Nguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang hiện nay chưa được công bố, bới với mỗi người thì có nguyên nhân khác nhau, bài viết này sẽ cung cho các bạn yếu tố nguy cơ gây nên bệnh:
Độ tuổi: Nguy cơ mắc ung thư bàng quang tăng lên khi người ta già đi. Những người dưới 40 tuổi hiếm khi mắc căn bệnh này.
Thuốc lá: Sử dụng thuốc lá là một yếu tố nguy cơ chính. Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn người không hút thuốc hai đến ba lần. Người hút thuốc lá tẩu hoặc xì gà còn có nguy cơ cao hơn.
Nghề nghiệp: Một số công nhân có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn do tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư ở nơi làm việc. Công nhân trong ngành cao su, hóa chất và thuộc da có nguy cơ cao. Nhân viên làm đầu, thợ máy, công nhân kim khí, thợ in, họa sĩ, công nhân ngành
dệt may và tài xế lái xe tải cũng có nguy cơ cao.

Nhiễm khuẩn: Bị nhiễm một số loại kí sinh trùng nhất định có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư bàng quang. Những loại kí sinh trùng này thường phổ biến ở những vùng nhiệt đới.
Xem thêm cách chẩn đoán ung thư bàng quang bằng cách phương pháp hiện đại nhất
Chế độ điều trị có sử dụng cyclophosphamid hoặc arsenic: Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị ung thư và một số tình trạng bệnh khác. Chúng làm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang.
Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp hai lần người Mỹ gốc Phi và người Tây Ban Nha. Tỷ lệ mắc thấp nhất là ở người châu Á.
Giới nam: Nguy cơ mắc ung thư bàng quang ở nam giới cao hơn ở nữ giới hai đến ba lần.
Tiền sử gia đình: Những người có thành viên trong gia đình bị ung thư bàng quang có vẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu những thay đổi trong một số gen nhất định có thể gây tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang.
Ngoài ra, môi trường làm việc, môi trường sống phải tiếp xúc nhiều với nhiều hóa chất độc hại như asen , phenol, thuốc nhuộm anilin, và arylamines…cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh. Chính vì thế, các công nhân như thợ làm đầu, thợ kim khí, thợ sơn, in, dệt, người lái xe tải là những người có nguy cơ cao mắc căn bệnh này. Để chủ động và phòng ngừa bệnh ung thư bàng quang, tốt nhất, chúng ta nên thay đổi thói quen và môi trường sống như không hút thuốc; tránh xa các hóa chất và nguồn nước nhiễm hóa chất; uống nhiều nước mỗi ngày để thải lọc những chất độc có trong nước tiểu; ăn nhiều rau cải xanh và khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe.
Xem thêm thông tin tại đây: http://truongton.net/forum/blog.php?b=1074538

Ung thư bàng quang gây nên những thay đổi trong cơ thể

Ung thư bàng quang gây nên những thay đổi trong cơ thể gì không? Ung thư bàng quang có dấu hiệu gì không? Những người nào có nguy cơ bệnh này? Tuổi cao có nguy cơ mắc bệnh không? ệnh được phát hiện là tỉ lệ mắc ở nam giới cao hơn nữ giới

Dấu hiệu ung thư bàng quang rõ rết hơn khi mới mắc được liệt kê ra dưới đây:
1. Đi tiểu ra máu: đi tiểu ra máu đa số là do viêm loét khối u chảy máu gây ra, lượng máu có thể nhiều có thể ít, đa số là có thể nhìn thấy bằng mắt thường, một số ít thì cần dùng đến kính hiển vi mới có thể nhìn thấy tế bào hồng cầu trong nước tiểu.

2. Đi tiểu ra máu trong ung thư bàng quang có hai đặc điểm: một là không đau, dù có hiện tượng đi tiểu ra máu nhưng bệnh nhân không có bất cứ triệu chứng đau đớn nào hay cảm giác khó chịu nào, y học gọi đó là đi tiểu ra máu không đau. Đặc điểm thứ 2 là tính đứt quãng, tức là đi tiểu ra máu theo từng đợt, có thể tự ngưng hoặc giảm bớt, hai lần đi tiểu ra máu có thể cách nhau vài ngày cũng có thể cách vài tháng, thậm chí là nửa năm.
3. Triệu chứng kích thích bàng quang: khối u xuất hiện ở khu tam giác của bàng quang, phạm vi bệnh biến mở rộng hoặc viêm nhiễm nên sẽ tác động vào bàng quang gây ra hiện tượng tiểu nhiều.
4. Triệu chứng tắc đường tiết niệu: khối u lớn, khối u ở đỉnh bàng quang và huyết khối tắc nghẽn sẽ dẫn đến hiện tượng đi tiểu khó thậm chí bị bí tiểu. Khối u xâm lấn đến ống dẫn nước tiểu sẽ làm tắc đường tiết niệu, từ đó xuất hiện hiện tượng đau lưng, thận ứ nước và tổn thương chức năng thận.
Cách điều trị ung thư bàng quang như: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị,... Cách nào được chọn cho từng giai đoạn bệnh,
5. Triệu chứng di căn: giai đoạn cuối, khi khối u xâm lấn đến cơ quan, tổ chức xuang quanh khối u hoặc có di căn hạch sẽ dẫn đến hiện tượng đau vùng bàng quang, dò âm đạo đường tiết niệu và phù chân, khi bị di căn xa sẽ xuất hiện tổn thương chức năng của cơ quan bị di căn, đau xương và suy nhược cơ thể.
Một số dấu hiệu khác bao gồm: Muốn đi tiểu liên tục, đi tiểu đau, tiểu buốt, tiểu khó, tiểu dắt, muốn đi tiểu nhưng không đi được... 
Để chủ động và phòng ngừa bệnh ung thư bàng quang, tốt nhất, chúng ta nên thay đổi thói quen và môi trường sống như không hút thuốc; tránh xa các hóa chất và nguồn nước nhiễm hóa chất; uống nhiều nước mỗi ngày để thải lọc những chất độc có trong nước tiểu; ăn nhiều rau cải xanh và khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe.
Xem thêm nguồn tham khảo tại đây: https://sites.google.com/site/timhieubenhungthu/ung-thu-bang-quang-co-dau-hieu

Xạ trị sẽ kéo dày thời gian sống của bệnh nhân ung thư thực quản

Tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện - Bạch Mai đã triển khai ứng dụng xạ trị cho hàng nghìn bệnh nhân ung thư trong đó hơn 100 bệnh nhân ung thư thực quản. Đặc biệt kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT lần đầu tiên được triển khai và ứng dụng thành công tại Việt Nam để xạ trị cho nhiều loại ung thư trong đó có bệnh ung thư thực quản.
Đây là kỹ thuật xạ trị tiên tiến hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các nước phát triển châu Âu hay châu Mỹ, nó cho phép người thầy thuốc hướng các chùm tia bức xạ một cách chính xác và nhiều nhất vào khối u, trong khi đó các cơ quan cần bảo vệ và các cơ quan lành chung quanh lại nhận liều bức xạ ít nhất và được bảo vệ tối ưu nhất. Việc sử dụng tia xạ để điều trị đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử y học. Cùng với lợi ích điều trị thì các tác dụng ngoại ý của tia xạ lên các mô lành cũng là một vấn đề nan giải cho các nhà lâm sàng.
Những bệnh nhân được xạ trị có thể được kéo dài thêm nhưng chất lượng cuộc sống thì có thể bị giảm đi do các tác dụng không mong muốn của tia xạ. Kỹ thuật IMRT ra đời là góp phần giải quyết được khó khăn cho vấn đề này.
Đối với ung thư thực quản hay các khối u ác tính ở vùng trung thất... thường có những khó khăn trong việc xạ trị vì nhiều cơ quan dễ bị ảnh hưởng bởi bức xạ khi tiến hành xạ trị. Nhiều biến chứng có thể xảy ra vì rất khó tránh các cơ quan lân cận nếu chúng ta sử dụng các kỹ huật xạ trị kinh điển như máy xạ trị Co-60, máy xạ trị gia tốc tuyến tính (LINAC) với kỹ thuật 3D. Do vậy kỹ thuật xạ trị điều biến lièu (IMRT) là một lựa chọn tối ưu cho nhiều bệnh nhân ung thư thực quản.
Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009 40 bệnh nhân ung thư thực quản bằng phương pháp điều trị ung thư thực quản bằng xạ trị điều biến liều IMRT cho thấy : tuổi thấp nhất 24, tuổi cao nhất 87, tuổi trung bình 56,2. tỷ lệ nam/nữ 3/1. Triệu chứng hay gặp là nuốt nghẹn 86%, sút cân 92%, 6% bệnh nhân biểu hiện khó thở do khối u xâm lấn, chèn ép khí quản. di căn hạch 43%, di căn phổi 12%, di căn xương 8%, soi thực quản phát hiện 56% khối u ở thực quản ngực, 36% thực quản cổ, 8% ở thực quản bụng. Hay gặp nhất là ung thư biểu mô vảy 82%, ung thư biểu mô tuyến 18%. 80% ung thư dạng sùi, 14% dạng loét, 6% khối u dạng thâm nhiễm. Trong 40 trường hợp đến với chúng tôi đều ở giai đoạn III, IV. 24% xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật, 76% xạ trị triệt căn kết hợp với hoá chất bổ trợ. Đánh giá kết quả sau xạ trị điều biến liều IMRT : 92% bệnh nhân nuốt trở lại bình thường, 8% phải mở thông dạ dày, 70% u đáp ứng hoàn toàn, 24% u đáp ứng 1 phần, 6% khối u không đáp ứng. 68% hạch tan hết sau xạ, 28% hạch còn lại xơ cứng, 4% hạch vẫn tiên triển to lên gây chèn ép. Không gặp trường hợp nào rò thực quản khí quản sau xạ, không có trường hợp nào viêm da sau tia.
Tóm lại ung thư thực quản là bệnh lý thường gặp, bệnh nhân đến viện chủ yếu nuốt nghẹn, khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Bệnh đáp ứng tương đối tốt với hoá xạ trị đồng thời, đặc biệt xạ trị điều biến liều IMRT đã mang lại hiệu quả điều trị, ít biến chứng, cải thiện tốt chất lượng sống, tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Các chẩn đoán ung thư thực quản sớm với các cách mà bác sĩ thường sử dụng

Thứ Tư, 28 tháng 1, 2015

Ung thư gan có những biểu hiện ở cơ thể

Ung thư gan có biểu hiện như thế nào? Các biểu hiện đó có thể phát hiện ở thời điểm nào? Điều trị như thế nào? Bệnh ung thư gan rất khó phát hiện cho nên khi phát hiện thấy có những thay đổi bất thường nghi ngờ ung thư gan như sưng và đau bụng, vàng da, mệt mỏi, giảm cân không chủ đích, buồn nôn, chán ăn, cần tới ngay các cơ sở chuyên khoa để được kiểm tra và điều trị kịp thời.
Biểu hiện ung thư gan có thể có là;
Bụng sưng và đau
Gan nằm ở phía trên bên phải của cơ thể, dưới xương sườn. Sưng và đau bụng có thể do gan bị sưng và tích tụ chất dịch trong ổ bụng. Các tế bào ung thư gan có thể gây kích ứng và viêm gan, làm cho cơ quan này bị sưng lên. Chất lỏng tích tụ trong bụng là do khối u gia tăng áp lực lên các mạch máu chảy qua gan.

Dấu hiệu để chẩn đoán ung thư đại trực tràng chính xác

Dấu hiệu để chẩn đoán ung thư đại trực tràng chính xác nhất, để điều trị kịp thời có thể cải thiện tiên lượng bệnh và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và tình hình sức khỏe, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc điều trị nhắm mục tiêu.
Những dấu hiệu ung thư đại trực tràng được cho đầu tiên của bệnh:
Phân có lẫn máu
Phân có lẫn máu là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư đại tràng. Phân có lẫn máu là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư đại tràng. Ở giai đoạn đầu của bệnh lượng máu rất ít và thường phủ lẫn trên bề mặt của phân, màu sắc tím sẫm và thường lẫn với dịch nhầy, có khi là dịch mủ. Đến khi bệnh phát triển nặng hơn thì lượng máu khi đại tiện cũng nhiều hơn.

Thứ Năm, 22 tháng 1, 2015

Các xét nghiệm cần làm khi nghi mắc ung thư gan

Bệnh ung thư gan cách phát hiện sớm hơn, việc điều trị có hiệu quả hơn bởi khi đó tế bào ung thư chưa di căn nên việc tiêu diệt, loại bỏ được triệt để hơn,.
Ở giai đoạn đầu, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường không rõ ràng, do đó việc phát hiện sớm ung thư gan gặp nhiều khó khăn. Các khối u gan nhỏ rất khó để tìm thấy qua khám lâm sàng bởi vì phần lớn gan được bao phủ bởi các xương sường bên phải. Vì thế khi khối u có thể được cảm nhận thấy thì chúng đã phát triển với kích thước khá lớn.
Các xét nghiệm tầm soát ung thư gan không áp dụng cho những người bình thường mà chỉ dành cho các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh. Cụ thể nhiều bệnh nhân ung thư gan có xơ gan mạn tính. Do đó các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan nếu tình trạng xơ gan của người bệnh trở nên trầm trọng hơn mà không rõ lý do
Đối với những người có nguy cơ cao bị ung thư gan do xơ gan hoặc nhiễm virus viêm gan B hoặc C mạn tính , các chuyên gia khuyên rằng nên tầm soát ung thư gan 6 – 12 tháng/lần bằng siêu âm gan hoặc xét nghiệm nồng độ AFP trong máu.
AFP là một loại protein do gan tổng hợp ở giai đoạn phát triển bào thai, khi thai nhi ra đời thì gan ngừng tổng hợp. Nồng độ AFP tăng là dấu hiệu của bệnh ung thư gan. Tuy nhiên trong một số trường hợp ung thư gan sớm, nồng độ AFP là bình thường. Ngoài ra nồng độ AFP tăng có thể do các loại ung thư khác hoặc một số bệnh lý về gan gây ra.
Mặc dù vậy một số nghiên cứu chỉ ra rằng tầm soát giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ sống của người bệnh ung thư gan
Bên cạnh việc tầm soát ung thư gan định kỳ ở những người có nguy cơ cao mắc bệnh. Chúng ta cũng cần lưu ý các dấu hiệu bất thường cảnh báo ung thư gan để kịp thời kiểm tra và điều trị:
Chán ăn và sụt cân không rõ lý do
Đau bụng
Buồn nôn và mệt mỏi
Gan to lên
Vàng da
Bụng to (cổ chướng)
Xem các dấu hiệu ung thư gan rõ hơn, việc phòng tránh bệnh này là: Tăng cường miễn dịch giúp cơ thể luôn vững vàng trước các tác nhân gây hại, kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp tầm soát bệnh và kịp thời có giải pháp điều trị kịp thời và hợp lý, chích ngừa viêm gan siêu vi B giúp giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan B, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan và ung thư gan.

Chủ Nhật, 18 tháng 1, 2015

Nguyên nhân gây ra ung thư đại trực tràng được phát hiện

Nguyên nhân gây ra ung thư đại trực tràng được phát hiện, Tuy nhiên, theo các nghiên cứu, có những yếu tố, nguy cơ chắc chắn làm bệnh nhân dễ mắc bệnh như:
Tiền sử cá nhân
Một người đã từng bị ung thư đại trực tràng có thể bị tái phát lần thứ 2. Ngoài ra, phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng, tử cung (nội mạc tử cung), hoặc ung thư vú có nguy cơ cao bị phát triển ung thư đại trực tràng.
Tiền sử gia đình
Nếu trong gia đình có người mắc ung thư đại trực tràng, thì những người có mối quan hệ huyết thống gần nhất có nhiều khả năng mắc bệnh hơn những người khác. Đặc biệt, người mắc bệnh ung thư khi còn trẻ thì tỷ lệ người thân mắc bệnh càng cao.
các yếu tố về lối sống
Những người hút thuốc lá, hoặc dùng một chế độ ăn nhiều thịt đỏ hoặc đồ chế biến sắn, ít chất xơ có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng.
Các polip đại trực tràng
Các polip mọc trên thành bên trong của đại tràng hoặc trực tràng và thường gặp ở người trên 50 tuổi. Hầu hết các polip là lành tính (không phải ung thư), nhưng một số polip (u tuyến) có thể trở thành ung thư.
Viêm loét đại tràng hoặc bệnh CROHN
Một người đã bị một bệnh lý gây ra viêm đại tràng (như viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn) trong nhiều năm sẽ có nguy cơ ung thư tăng cao.
Tuổi cao(trên 50 tuổi)
Ung thư đại trực tràng có nhiều khả năng xảy ra đối với những người lớn tuổi. Hơn 90% số người mắc bệnh này được chẩn đoán sau tuổi 50 và lớn hơn.
Nếu bạn đang gặp một trong số những yếu tố trên thì nên đi khám sức khỏe để có những chẩn đoán về sức khỏe chính xác nhất, một số biểu hiện ung thư đại trực tràng được báo trước cho bạn:- Hoạt động ruột thay đổi liên tục (tiêu chảy hoặc táo bón).
- Trong ruột khó chịu, không thoải mái.
- Trong phân có máu (màu đỏ tươi hoặc sẫm màu).
- Phân nhỏ hơn so với bình thường.
- Thường xuyên thấy đau hoặc co thắt ruột do đầy hơi, hoặc cảm giác đầy bụng hoặc chướng bụng.
- Giảm cân không rõ lý do.
- Cơ thể mệt mỏi.
- Thấy buồn nôn hoặc nôn

Xem cách điều trị ung thư đại trực tràng mà bạn quan tâm trong khi mắc và phòng tránh




Thứ Bảy, 17 tháng 1, 2015

Sút cân biểu hiệu ung thư đại trực tràng giai đoạn cuối

Biểu hiện ung thư đại trực tràng có thể là sút cân đột ngột, vì cân nặng của một người bị ảnh hưởng bởi lượng Calo, mức độ hoạt động, sức khỏe tổng thể, sự hấp thụ chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như kinh tế và xã hội. Khối u có hình thức phát triển riêng, nó đòi hỏi nguồn cung cấp máu và năng lượng để phát triển, đồng thời nó cũng thải ra những chất thải riêng.
Do các tế bào ung thư sống trong cơ thể người bệnh nên khối u sẽ sử dụng máu và chất dinh dưỡng của người bệnh, và sinh ra các chất thải bên trong cơ thể. Cơ thể chúng ta rất khó để nhận thấy sự chuyển hướng của máu và các chất dinh dưỡng, nhưng đôi khi các khối u sản sinh ra các hóa chất làm tăng sự trao đổi chất của cơ thể (như đốt cháy calo nhanh hơn), dẫn đến giảm cân đáng kể mà không rõ lý do.
Mặc dù có nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng giảm cân đột ngột như tiêu chảy thường xuyên, dinh dưỡng kém, vv… Tuy nhiên, nếu bạn không hề có sự thay đổi nào mà vẫn bị giảm cân thì rất nên đề phòng với khả năng ung thư, trong đó có ung thư đại trực tràng. Bên cạnh giảm cân không chủ ý, ung thư đại trực tràng còn gây ra những triệu chứng khác như:
Thay đổi thói quen đại tiện, chẳng hạn như tiêu chảy, táo bón, hoặc thu hẹp phân, kéo dài hơn một vài ngày.
Chảy máu trực tràng
Có máu trong phân hoặc phân có màu tối hơn bình thường (do máu lẫn vào).
Chuột rút hoặc đau bụng
Mệt mỏi, cơ thể suy nhược
Khi gặp những dấu hiệu bất thường trên, người bệnh nên đến cơ sở chuyên khoa để khám loại trừ nguyên nhân ung thư đại trực tràng. Ung thư đại trực tràng có tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng hướng, người bệnh hoàn toàn có cơ hội chữa khỏi bệnh.
Tiên lượng tốt cho ung thư đại trực tràng
Nhìn chung, ung thư đại tràng có tiên lượng khá tốt so với các loại ung thư khác. Đặc biệt, các nước có nền y học phát triển – nơi áp dụng các phương pháp điều trị tiên tiến và sử dụng những loại thuốc chống ung thư tốt, tỷ lệ sống 5 năm cho ung thư đại trực tràng khá cao, cụ thể:

Thứ Tư, 14 tháng 1, 2015

Biểu hiện ung thư phổi ở khối u lan tỏa

Những dấu hiệu ung thư phổi
- Đau ngực: không có địa điểm đau rõ rệt, thường đau bên tổn thương đau kiểu thần kinh liên sườn. Có khi đau quanh bả vai, mặt trong cánh tay.
- Khó thở: khó thở ít gặp, thường do khối u phổi chèn ép gây tắc khí phế quản hoặc do tràn dịch màng phổi làm bệnh nhân khó thở.
- Nói khàn, giọng đôi do thần kinh quặt ngược bị chèn ép.
- Khó nuốt: do thực quản bị chèn ép.

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Biểu hiện thường gặp của ung thư đại trực tràng

Thông thường, các triệu chứng ban đầu của bệnh khá giống với một số bệnh về đường tiêu hóa thường gặp khác và không gây ra vấn đề nghiêm trọng nào cho bệnh nhân nên thường bị bỏ qua. 
Dưới đây là một số dấu hiệu ung thư đại tràng mà nhận biết bạn cần chú ý:
Chảy máu trực tràng: thường có biểu hiện là đi ngoài ra máu kèm theo căng tức, đau nhức, sưng và ngứa vùng xung quanh hậu môn. Những triệu chứng này thường dễ nhầm với bệnh trĩ hay kiết lỵ. Tuy nhiên các bác sĩ khuyến cáo rằng người bệnh cần đến bệnh viện để xét nghiệm và kiểm tra rõ nguyên nhân bởi đây cũng là một trong những dấu hiệu ban đầu của ung thư đại tràng.

Biểu hiện giảm cân có thể liên quan đến ung thư đại trực tràng

Biểu hiện giảm cân có thể liên quan đến ung thư đại trực tràng, nhưng cũng có thể nguyên nhân của trầm cảm, tiêu chảy thường xuyên, cường giáp, dinh dưỡng kém, nhưng rất có thể đây là dấu hiệu của ung thư đại tràng giai đoạn muộn

Biểu hiện ung thư đại trực tràng có thể là sút cân đột ngột, vì cân nặng của một người bị ảnh hưởng bởi lượng Calo, mức độ hoạt động, sức khỏe tổng thể, sự hấp thụ chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như kinh tế và xã hội. Khối u có hình thức phát triển riêng, nó đòi hỏi nguồn cung cấp máu và năng lượng để phát triển, đồng thời nó cũng thải ra những chất thải riêng.

Biểu hiện ung thư dạ dày mà bạn chưa biết

Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời trước khi lây lan sang các bộ phận khác thì cơ hội điều trị thành công sẽ cao hơn. Dưới đây là các giai đoạn của ung thư dạ dày:
Giảm cân đột ngột không rõ nguyên nhân
Giảm cân đột ngột mà không cần cố gắng có thể là một dấu hiệu của ung thư dạ dày. Kéo theo đó là tình trạng mất cảm giác ngon miệng hoặc không muốn ăn các loại thực phẩm nào đó cho dù bạn đang rất đói. Các biểu hiện ung thư dạ dày này cũng có thể là do ung thư dạ dày giai đoạn đầu gây ra.
Triệu chứng này thường xuất hiện trong suốt quá trình mắc bệnh của bệnh nhân ung thư dạ dày. Trên 70% số bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu có biểu hiện chướng bụng, đầy hơi rõ rệt. Tình trạng này thường xảy ra trong những thời điểm yên tĩnh. Khi hoạt động thể thao, phân tán tư tưởng, triệu chứng này mất đi nhưng vẫn khiến hiệu quả điều tiết ăn uống của bệnh nhân suy giảm.
Đại tiện hoặc nôn ra máu
Biều hiện ung thư dạ dày

Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ, nếu trong chất nôn có lẫn máu thì cũng nên suy xét đến khả năng ung thư dạ dày. Ngoài ra, nếu đi tiêu thấy phân có màu đen hoặc có màu đỏ như máu thì nghi ngờ ung thư dạ dày càng cao hơn.
Khó nuốt
Bệnh nhân ung thư dạ dày có thể có biểu hiện khó nuốt. Khi bệnh tiến triển, việc nuốt càng trở nên khó khăn hơn.
Chán ăn, mệt mỏi kéo dài
Thực tế chán ăn mệt mỏi cũng là dấu hiệu ung thư dạ dày dễ nhận biết của những người mắc ung thư dạ dày. Nhưng do không có cơn đau dữ dội nên nhiều bệnh nhân đã chủ quan không đi khám.
Các bạn quan tâm đến phương pháp dieu tri ung thu da day không?

Xạ trị trong ung thư vú

Sau điều trị ung thư vú theo phương pháp phẫu thuật, thì xạ trị thường được sử dụng sau phẫu thuật nhằm loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại, ngăn ngừa tái phát ung thư vú.
Thông thường các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xạ trị sau phẫu thuật cắt bỏ riêng khối u nếu:
Bệnh ở giai đoạn đầu
Khối u có kích thước khoảng 4 cm hoặc nhỏ hơn
Ung thư chỉ phát triển trong một khu vực nhất định
2. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú
Xạ trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại ở vùng đã cắt bỏ, ngăn chặn nguy cơ bệnh tái phát. Các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xạ trị ở các bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú nếu có các yếu tố liên quan tới nguy cơ tái phát cao sau phẫu thuật bao gồm:
Khối u có kích thước khoảng 5 cm hoặc lớn hơn
Ung thư đã lây lan tới các hạch bạch huyết và mạch máu trong vú
Ung thư có trong một hoặc nhiều hạch bạch huyết
Ung thư đã xâm lấn tới da (ở ung thư vú giai đoạn cuối hoặc ung thư vú thể viêm)
Dựa trên các yếu tố nguy cơ tái phát, khoảng 20 – 30% người bệnh có nguy cơ tái phát cao sau khi phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú. Xạ trị đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là có thể làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư quay trở lại. Người bệnh thường nhận được xạ trị vào vùng vú đã cắt bỏ hoặc các hạch bạch huyết lân cận.
3. Các trường hợp không sử dụng xạ trị
Xạ trị thường không được áp dụng trong các trường hợp sau:
Người bệnh đang mang thai
Người bệnh đã từng xạ trị ở cùng vị trí đó trước đây
Người bệnh mắc một số bệnh liên quan tới mô liên kết như xơ cứng bì hoặc viêm mạch máu. Những bệnh này sẽ khiến cơ thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của hóa trị.

ung thư âm đạo nguy hiểm cho con người

Ung thư âm đạo nguy hiểm cho con người?

Sự phân biệt về mô học giữa ung thư biểu mô tế bào vẩy và ung thư biểu mô tuyến là rất quan trọng vì đây là hai dạng bệnh khác nhau, mỗi dạng có một cơ chế sinh bệnh học và tiền sử tự nhiên riêng. Ung thư âm đạo tế bào vẩy (chiếm khoảng 85% các trường hợp) ban đầu lan theo bề mặt trong thành âm đạo và sau đó xâm lấn vào các mô xung quanh âm đạo và xung quanh tử cung. Di căn xa thường gặp nhất là ở phổi và gan. Ung thư biểu mô tuyến (chiếm gần 15% các trường hợp) có tần suất mác cao nhất ở độ tuổi 17 đến 21 và khác ung thư biểu mô tế bào vẩy vì loại ung thư này có khả năng cao hơn di căn vào phổi và các hạch thượng đòn và vùng chậu. Thi thoảng, u hắc tố và sác-côm được mô tả như là ung thư âm đạo nguyên phát. Ung thư biểu mô tuyến tế bào vẩy là một loại ung thư biểu mô hỗn hợp hiếm gặp nhưng rất ác tính và chiếm khoảng 1 đến 2% các trường hợp.

Sự nguy hiểm của ung thư âm đạo:
Ung thư âm đạo thường xuất huyết không theo quy luật, ra máu khi quan hệ, thậm chí ra máu sau khi hết kinh. Hơn nữa còn kèm theo khí hư nhiều, ngứa âm đạo, dịch kèm máu, và mùi hôi. Tùy vào tình trạng phát triển của bệnh, còn có hiện tượng đau lưng, đại tiểu tiện khó ( bao gồm tiểu nhiều, tiểu ra máu, đau khi đi tiểu, táo bón….)

Những triệu chứng nghiêm trọng có thể gây rò bang quang hoặc trực tràng, bệnh nhân ung thư âm đạo giai đoạn cuối còn bị suy giảm chức năng thận, thiếu máu hay các triệu chứng khác, nếu tế bào ung thư di căn tới phổi sẽ có hiện tượng ho, ho ra máu, tế bào ung thư di căn hạch thì hạch sưng to… Nếu ung thư âm đạo không kịp điều trị sẽ nguy hiểm tới tính mạng.
Xem thêm điều trị ung thư âm đạo có hiệu quả nhất: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-am-dao/dieu-tri-ung-thu-am-dao.aspx

Ung thư tuyến tụy sau điều trị

Cách chăm sóc bệnh nhân sau điều trị ung thư tuyến tụy? Cần tránh những điều gì? Có cần  Những điều mà người nhà bệnh nhân thường cảm thấy khó khăn bới không hiểu được bản chất của loại bệnh, bài viết dưới đây cung cấp thông tin chính xác
Người bệnh sau khi điều trị ung thư tuyến tụy thường gặp một số triệu chứng và tác dụng phụ như: mệt mỏi, cảm thấy chán nản, thậm chí trầm cảm, đau đớn, da và mắt vàng, giảm cảm giác ngon miệng, tiêu hóa kém và giảm cân, nước tiểu đậm màu và phân nhạt màu…
Để kiểm soát những tác dụng phụ do điều trị mang lại, người bệnh cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Dinh dưỡng là một phần trọng tâm đối với người mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của người bệnh. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề: Tiêu hóa chất béo và protein kém do thiếu men tiêu hoá, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, buồn nôn, vv…

Thứ Bảy, 10 tháng 1, 2015

Ung thư gan có thể lây qua đường nào

Các phương pháp điều trị ung thư gan như xạ trị, hóa trị, ghép gan… cũng chỉ kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn được, và tùy vào tình trạng cụ thể của người bệnh mà có biện pháp chữa trị thích hợp.
Chăm sóc người ị ung thư gan cần sự động viên, an ủi về mặt tinh thần từ những người thân, như thế thì bản thân người bệnh mới không bi tủi thân. Ung thư gan rất khó khăn và tốn kém, đòi hỏi người bệnh phải kiên trì và giữ vững tinh thần. . Bệnh ung thư gan không lây nhiễm từ người này sang người khác. Không có bằng chứng nào cho thấy việc tiếp xúc gần gũi, hay thậm chí là quan hệ tình dục, hôn, đụng chạm, ăn chung, hay hít thở không khí có thể lây truyền bệnh. Tế bào ung thư thường không thể tồn tại trong một cơ thể khỏe mạnh, bởi hệ thống miễn dịch của người khỏe mạnh sẽ phá hủy hoàn toàn chúng.

Trong thực tế, Viêm gan B, viêm gan C là một trong những nguyên nhân gây làm tăng khả năng mắc ung thư gan. Những người mang viêm gan B, C có thể truyền nhiễm cho người khác, vì vậy các biện pháp phòng ngừa là cần thiết. Tuy nhiên, chỉ có một số ít loại viêm gan B, C phát triển thành ung thư gan. Thông thường, những bệnh nhân này đã nhiễm từ nhiều năm, lúc mới sinh ra, hoặc từ lúc còn nhỏ. Ung thư gan không tự truyền nhiễm.
cách điều trị ung thư gan  
Người ta ước tính rằng 80 phần trăm đến 90 phần trăm dân số (người lớn) đã được tiếp xúc với virus Epstein-Barr (EBV), có liên quan đến ung thư mũi họng ( NPC) và ung thư hạch. Khoảng 50% dân số thế giới đã được tiếp xúc với vi khuẩn, helicobactor pylori, liên quan đến ung thư dạ dày. Tuy nhiên, rất ít người tiếp xúc với virus mà sau này phát triển các bệnh ung thư.

Mặc dù vậy, rửa tay và các biện pháp vệ sinh khác là cần thiết khi chúng ta chăm sóc cho những người thân không may bị ung thư, để phòng các mầm bệnh.

bệnh ung thư gan có thể bị tái phát, cách điều trị tái phát sẽ khác so với cách    điều trị ung thư gan nguyên phát.

Thứ Năm, 8 tháng 1, 2015

Điều trị ung thư bàng quang có khỏi được không

Điều trị ung thư bàng quang là các lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư bàng quang chủ yếu phụ thuộc vào cách tiên tiến của ung thư là. Phương pháp điều trị thường khác nhau giữa các giai đoạn sớm, ung thư bàng quang phi cơ xâm nhập và nâng cao hơn ung thư bàng quang cơ xâm lấn. Quyết định cách điều trị tốt nhất cho bạn có thể khó khăn. MDT của bạn sẽ đưa ra khuyến cáo, nhưng hãy nhớ rằng các quyết định cuối cùng là của bạn. Trước khi thảo luận về các lựa chọn điều trị của bạn, bạn có thể tìm thấy nó hữu ích để viết một danh sách các câu hỏi để hỏi MDT của bạn.
Ung thư bàng quang phi cơ xâm lấn
Kế hoạch điều trị của bạn
Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư bàng quang phi cơ xâm lấn (giai đoạn CIS, Ta và T1), kế hoạch điều trị khuyến cáo của bạn sẽ phụ thuộc vào nguy cơ của ung thư quay trở lại hoặc lây lan ngoài niêm mạc bàng quang của bạn.
Rủi ro này được tính bằng cách sử dụng một loạt các yếu tố, bao gồm:
số lượng các khối u xuất hiện trong bàng quang của bạn
cho dù các khối u lớn hơn 3cm (một inch) có đường kính
cho dù bạn đã bị ung thư bàng quang trước
các lớp của các tế bào ung thư
Xem chẩn đoán ung thư bàng quang để biết thêm thông tin về việc dàn dựng và chấm điểm của tình trạng này.
Nếu nguy cơ ung thư của bạn trả về hoặc lan rộng là thấp, điều trị ung thư bàng quang sẽ liên quan đến phẫu thuật để loại bỏ các khối u theo sau là một liều duy nhất của hóa trị vào bàng quang.
Nếu nguy cơ ung thư của bạn trả về hoặc lan rộng vừa phải, bạn có thể được cho một khóa học dài hơn hóa trị vào bàng quang của bạn sau khi bạn đã được phẫu thuật.
Nếu nguy cơ ung thư của bạn trả về hoặc lây lan là rất cao, bạn có thể được cho một khóa học của Bacillus Calmette-Guérin (BCG) được điều trị thành bàng quang của bạn sau khi bạn đã được phẫu thuật.

Thứ Tư, 7 tháng 1, 2015

Ung thư hắn tố theo được đánh giá bởi ABCD

Ước tình hàng năm trên thế giới có 160.000 trường hợp mới mắc ung thư hắc tố và 48.000 trường hợp tử vong do khối u này gây nên.
Hiện nay ung thư hắc tố chủ yếu gặp ở người da trắng sinh sống tại vùng nhiều ánh nắng. Ung thư hắc tố thường xuất hiện ở thân mình ở người nam da trắng và chi dưới và vùng lưng ở người nữ da trắng. Nhưng ở người Mỹ gốc phi, châu Á, và vùng bán đảo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thì vị trí hay gặp nhất là ở lòng bàn chân, dưới móng, lòng bàn tay, và niêm mạc. 
Nguyên nhân hình thành ung thư hắc tố có thể được chia thành hai nhóm yếu tố sau: yếu tố di truyền và môi trường.

Ung thư hắc tố da có nguyên nhân gây nên nào

Ung thư hắc tố da có nguyên nhân gây nên nào? Lý do vì sao mặt trời lại là nguyên nhân gây ung thư hắc tố da? Những loại tia nào gây nên khả năng bệnh ung thư hắc tố
Khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, các tế bào hắc tố tạo ra nhiều melanin hơn làm cho da đen sạm. Khi các tế bào hắc tố tập trung thành cụm, chúng tạo ra một nối ruồi.
Bình thường các tế bào da phát triển theo một trình tự tổ chức rất chặt chẽ trong biểu bì. Những tế bào mới còn non đẩy những tế bào trưởng thành lên bề mặt da. Khi các tế bào lên đến lớp trên cùng, chúng chết đi và bị tróc ra.

Ung thư tinh hoàn có những nguy cơ nào

Ung thư tinh hoàn có những nguy cơ nào? và nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn hiện nay chưa phát hiện được? nhưng với những người có nguy cơ cao mắc ung thư tinh hoàn:
- Tuổi: Hơn một nửa số chẩn đoán ung thư tinh hoàn xảy ra ở nam giới trong độ tuổi từ 20 và 45. Tuy nhiên, nam giới ở mọi lứa tuổi có thể mắc bệnh này, kể cả những người trẻ như 15, vì vậy điều quan trọng là bất kỳ người đàn ông với các triệu chứng của bệnh ung thư tinh hoàn thăm bác sĩ.
- Cryptorchidism: Cryptorchism là một tinh hoàn undescended, trong đó có một hoặc cả hai tinh hoàn không di chuyển xuống bìu trước khi sinh khi họ cần. Đàn ông với tình trạng này làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tinh hoàn. Nguy cơ này có thể được hạ xuống nếu phẫu thuật được sử dụng để sửa chữa tình trạng này trước khi cậu bé đến tuổi dậy thì. Một số bác sĩ đã khuyến cáo rằng

- Cryptorchidism được điều chỉnh khi một cậu bé rất trẻ, khoảng từ sáu đến 15 tháng, để giảm nguy cơ vô sinh, đó là không có khả năng để sản xuất trẻ em. Bởi vì cryptorchidism thường chỉnh ở độ tuổi trẻ, nhiều người đàn ông có thể không biết nếu họ có điều kiện.
- Tiền sử gia đình. Một người đàn ông có một người thân, đặc biệt là một người anh, người đã bị ung thư tinh hoàn có nhiều nguy cơ phát triển bệnh ung thư tinh hoàn.
Lịch sử cá nhân của những người đàn ông đã bị ung thư trong một tinh hoàn. Có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư phát triển trong tinh hoàn khác. Người ta ước tính rằng cứ 100 nam giới bị ung thư tinh hoàn, hai người sẽ phát triển ung thư ở tinh hoàn khác.
- Race. Mặc dù những người đàn ông thuộc chủng tộc nào có thể phát triển bệnh ung thư tinh hoàn, đàn ông da trắng có nhiều khả năng hơn nam giới thuộc các chủng tộc khác để được chẩn đoán bị ung thư tinh hoàn. Ung thư tinh hoàn là hiếm ở những người đàn ông da đen, nhưng người đàn ông da đen bị ung thư tinh hoàn có nhiều khả năng chết vì ung thư hơn người da trắng, đặc biệt là nếu ung thư đã lan rộng ra khỏi tinh hoàn đến các hạch bạch huyết hoặc các bộ phận khác của cơ thể khi nó được chẩn đoán.
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) bị nhiễm bệnh. Đàn ông với HIV hoặc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) gây ra bởi virus HIV có nguy cơ cao hơn một chút phát triển seminoma.

Thứ Hai, 5 tháng 1, 2015

Ung thư ở phụ nữ có những nguy cơ từ hàng ngày

Những nguy cơ bị mắc ung thư cho phụ nữ đó là mỹ phẩm, : Năm 2014, liên tiếp xuất hiện các công bố cho thấy mỹ phẩm trên thị trường chứa những hóa chất độc hại có khả năng gây ung thư. Cụ thể, phthalates, triclosan, 1,4 -dioxane, parabens, ethylene oxide, progesterone… được xem là những hóa chất hàng đầu có khả năng gây bệnh. Tuy nhiên, bằng những cách nào đó, các nhà sản xuất đã qua mặt các cơ quan kiểm tra tiêu chuẩn sản phẩm và đưa chúng vào thị trường tiêu thụ. Họ không quan tâm đến việc các sản phẩm này có thể gây tử vong cho người tiêu dùng hoặc chí ít là các bệnh mãn tính khó chữa khỏi.

Những nguyên nhân gây ung thư thường gặp

Nguyên nhân gây bệnh ung thư được phát hiện mà chung ta phải đối mặt hàng ngày:
- Mỹ phẩm
Bạn có bao giờ tưởng tượng rằng các loại kem dưỡng da, son môi, phấn trang điểm hàng ngày bạn vẫn dùng có thể gây ung thư. Năm 2014, liên tiếp xuất hiện các công bố cho thấy mỹ phẩm trên thị trường chứa những hóa chất độc hại có khả năng gây ung thư. Cụ thể, phthalates, triclosan, 1,4 -dioxane, parabens, ethylene oxide, progesterone… được xem là những hóa chất hàng đầu có khả năng gây bệnh.

Chủ Nhật, 4 tháng 1, 2015

Điều trị ung thư tuyến nước bọt hiệu quả nhất

Điều trị ung thư tuyến nước bọt hiệu quả nhất, và tùy vào các giai đoạn của bênh nhân ở giai đoạn nào, đang phát triển ở giai đoạn nào mà bác sĩ sẽ áp dụng từng loại phương pháp điều trị ung thư tuyến nước bọt
Dưới đây là những phương pháp điều trị ung thư cho các giai đoạn, mời các bạn tham khảo:
Giai đoạn I

Những bệnh ung thư rất nhỏ và vẫn còn bên trong tuyến nước bọt. Nếu bạn có giai đoạn I ung thư tuyến nước bọt, các bác sĩ của bạn có thể sẽ đề nghị phẫu thuật để loại bỏ khối u và một phần hoặc tất cả các tuyến nước bọt.

Xạ trị có thể được tư vấn sau khi phẫu thuật, nếu bạn có một ung thư intermediate- hoặc cao cấp hoặc ung thư biểu mô nang VA, nếu ung thư không thể được gỡ bỏ hoàn toàn, hoặc nếu các cạnh của khu vực đã bị gỡ chứa tế bào ung thư (một dấu hiệu cho thấy một số bệnh ung thư đã có thể bị bỏ lại phía sau).

Tìm hiểu về ung thư tuyến nước bọt nhanh nhất

* Sự kiện ung thư tuyến nước bọt sửa y tế bởi Charles Patrick Davis, MD, PhD được phát hiện:

Ung thư tuyến nước bọt là một loại ung thư đầu và cổ có liên quan đến bất thường (ác tính) tăng trưởng của các tế bào tuyến nước bọt.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tuyến nước bọt có độ tuổi lớn hơn, xạ trị vào đầu và cổ, hoặc tiếp xúc với các hóa chất gây ung thư tại nơi làm việc.
Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến nước bọt bao gồm khối u không đau (s) trong lĩnh vực tai, má, cằm, môi, miệng và / hoặc chất lỏng thoát nước từ tai, khó nuốt, khó mở miệng, tê hoặc yếu đến khuôn mặt, và / hoặc đau mặt.
Các kỳ thi và xét nghiệm sau đây được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán ung thư tuyến nước bọt: thi vật lý và lịch sử, MRI, CT scan, PET scan, siêu âm, nội soi, và sinh thiết mô bị nghi ngờ là ung thư.
Tiên lượng cho bệnh ung thư tuyến nước bọt thường thay đổi và phụ thuộc vào kích thước của khối u, các loại ung thư, các loại mô tuyến nước bọt có liên quan, và tuổi của bệnh nhân và sức khỏe nói chung.
CT và MRI thường được thực hiện để xác định ung thư tuyến nước bọt đã lan rộng đến các mô khác.
Các tế bào ung thư tuyến nước bọt có thể lây lan trực tiếp đến các mô lân cận hoặc lây lan sang các bộ phận khác bằng cách đi qua hệ thống bạch huyết hoặc qua máu.
Ung thư tuyến nước bọt có bốn giai đoạn: giai đoạn I được giới hạn đến các tuyến nước bọt và là 2 cm hoặc nhỏ hơn; giai đoạn II là lớn hơn 2 cm nhưng không lớn hơn 4 cm; giai đoạn III đã lan đến hạch bạch huyết hoặc các mô mềm xung quanh các tuyến bị ảnh hưởng; và giai đoạn IV đã lan rộng hơn nữa.
Ba loại điều trị tiêu chuẩn được sử dụng cho bệnh ung thư tuyến nước bọt - phẫu thuật, xạ trị và hóa trị liệu - một số bệnh nhân có thể nhận được nhiều hơn một loại điều trị.
Staging ảnh hưởng đến sự lựa chọn điều trị; cao hơn các giai đoạn, nhiều khả năng bệnh nhân sẽ đòi hỏi nhiều và tích cực hơn liệu pháp mô tả ở trên
Xem thêm các cách điều trị ung thư tuyến giáphttp://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-nuoc-bot/dieu-tri-ung-thu-tuyen-nuoc-bot.aspx

Thứ Bảy, 3 tháng 1, 2015

Ung thư hạch có mấy loại

Ung thư hạch có mấy loại? bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn biết thêm về bệnh ung thư hạch.
có 2 dạng chính là Lymphôm Hodgkin và Lymphôm không Hodgkin. Hodgkin là tên của một bác sĩ, người đầu tiên mô tả bệnh lý ung thư nguyên phát tại hạch, ngoài ra, có một loại bệnh lý cũng là ung thư hạch nguyên phát nhưng triệu chứng khác với mô tả đầu tiên của bác sĩ Hodgkin được gọi là ung thư hạch nguyên phát loại không Hodgkin. Ung thư hạch loại không Hodgkin nhiều gấp 5 lần loại Hodgkin. Trong bài này chỉ đề cập đến loại ung thư hạch không Hodgkin (Lymphôm không Hodgkin).

Thứ Sáu, 2 tháng 1, 2015

Các loại ung thư âm hộ và cách điều trị tiên tiến

Nó không rõ ràng những gì gây ra ung thư âm hộ. Nói chung, các bác sĩ biết rằng ung thư bắt đầu khi một tế bào phát triển đột biến trong ADN của nó. Các đột biến cho phép các tế bào phát triển và phân chia nhanh chóng. Các tế bào và con cái của nó tiếp tục sống khi các tế bào bình thường khác sẽ chết. Các tế bào tích tụ thành một khối u có thể là ung thư, xâm nhập mô lân cận và lan truyền đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư dương vật được phát hiện sớm hơn nhờ quan sát

Ung thư dương vật được phát hiện sớm hơn nhờ quan sát
Các triệu chứng của ung thư dương vật có thể được nhìn thấy trên da của dương vật. Điều quan trọng là phải nhận thức được những gì là bình thường đối với bạn và báo cáo những thay đổi với bác sĩ của bạn. Các triệu chứng ung thư dương vật có thể bao gồm

Ung thư thận được điều trị theo các phương pháp có hiệu quả

Điều trị tùy chọn và khuyến nghị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả các loại và giai đoạn của ung thư, tác dụng phụ có thể có, và sở thích của người bệnh và sức khỏe tổng thể. Kế hoạch chăm sóc của bạn cũng có thể bao gồm điều trị triệu chứng và tác dụng phụ, một phần quan trọng của việc chăm sóc bệnh ung thư. Hãy dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các lựa chọn điều trị của bạn và chắc chắn để đặt câu hỏi về những điều chưa rõ ràng. Ngoài ra, nói về mục tiêu của từng điều trị với bác sĩ của bạn và những gì bạn có thể mong đợi trong khi được điều trị. Tìm hiểu thêm về quyết định điều trị.

Dấu hiêu ung thư thận ở giai đoạn sớm

Thận là cơ quan nước tiểu sản xuất mà ngồi dưới lồng ngực ở vùng lưng dưới. Không chỉ làm họ lọc chất thải, họ cũng chắc chắn rằng cơ thể sản xuất đủ tế bào máu đỏ. Như với bất kỳ cơ quan, bệnh ung thư có thể phát triển trong thận.

Phẫu thuật ung thư tuyến giáp có mất tiếng không

Điều trị ung thư tuyến giáp theo cách phẫu thuật và phóng xạ i ốt có nói được không đó là câu hỏi rất nhiều người thắc mắc, bài viết sau đây sẽ giải thích rõ ràng nhất.
Vấn đề điều trị ung thư tuyến giáp thông thường gồm 2 biện pháp chính là phẫu thuật cắt tuyến giáp và dùng iốt phóng xạ I-131. Sau khi mổ cắt toàn bộ tuyến giáp 2-4 tuần, người bệnh cần đến cơ sở điều trị phóng xạ để đánh giá lại kết quả sau mổ và chuẩn bị cho đợt điều trị. Trong thời gian này, cần hạn chế ăn muối iốt (tốt nhất là không ăn muối iốt và những thực phẩm có nhiều iốt như rau câu, hải sản biển).

Ung thư da có nhưng phương pháp nào hiệu quả

Hầu hết các ung thư da được phát hiện và chữa khỏi trước khi chúng lây lan. Melanoma mà đã lây lan đến các cơ quan khác trình bày những thách thức lớn nhất của điều trị.

Phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho nội địa hóa tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy là an toàn và hiệu quả. Các khối u nhỏ có thể được phẫu thuật cắt bỏ, loại bỏ với một công cụ nạo (thìa) và sau đó cauterized, đông lạnh bằng nitơ lỏng, hoặc bị giết với bức xạ liều thấp. Áp dụng một thuốc mỡ có chứa một chất hóa học trị liệu gọi là 5-fluorouracil - hoặc một trình sửa đổi đáp ứng miễn dịch gọi là imiquimod - một khối u trên bề mặt trong vài tuần cũng có thể làm việc. Khối u khu trú lớn hơn được phẫu thuật cắt bỏ.

Trong trường hợp hiếm hoi mà tế bào đáy và ung thư tế bào vảy đã bắt đầu lan rộng ra ngoài da, khối u được phẫu thuật và bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị và xạ trị. Đôi khi gây biến dạng hoặc di căn (lan) ung thư da tế bào đáy mà không thể được điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị có thể được điều trị bằng một lần một viên thuốc một ngày gọi là vismodegib (Everidge).

Các khối u hắc tố phải được phẫu thuật cắt bỏ, tốt nhất trước khi lan ra ngoài da vào các cơ quan khác. Các bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ khối u hoàn toàn, cùng với một biên độ an toàn của các mô xung quanh. Có tranh cãi liệu loại bỏ các hạch bạch huyết gần đó là có giá trị trong các trường hợp nhất định. Không bức xạ hay hóa trị sẽ chữa u ác tính tiên tiến, nhưng một trong hai điều trị có thể làm chậm bệnh và giảm các triệu chứng. Hóa trị, đôi khi kết hợp với liệu pháp miễn dịch - sử dụng các loại thuốc như interferon - thường được ưa thích. Nếu khối u ác tính lây lan đến não, bức xạ được sử dụng để làm chậm sự tăng trưởng và kiểm soát các triệu chứng.


Liệu pháp miễn dịch là một lĩnh vực tương đối mới điều trị ung thư mà cố gắng để nhắm mục tiêu và tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách thao tác hệ thống miễn dịch của cơ thể. Một số trong những phát triển đầy hứa hẹn nhất trong lĩnh vực miễn dịch đã xuất hiện từ những nỗ lực để chữa trị khối u ác tính tiên tiến. Một số nhà nghiên cứu đang điều trị cho những trường hợp cao với các loại vắc-xin, trong khi những người khác đã sử dụng các loại thuốc như interferon, interleukin-2, Keytruda (pembrolizumab), hoặc Yervoy (ipilimumab) trong một nỗ lực để kích thích các tế bào miễn dịch tấn công các tế bào hắc tố tích cực hơn. Thao tác di truyền của các khối u ác tính có thể làm cho họ dễ bị tấn công bởi hệ thống miễn dịch. Mỗi phương pháp điều trị thử nghiệm nhằm mục đích để chủng ngừa cho cơ thể của bệnh nhân chống lại bệnh ung thư của mình - điều mà cơ thể không thể làm một cách tự nhiên.
Xem thêm nguyên nhân gây ung thư da nguồn: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-da.aspx

Thứ Năm, 1 tháng 1, 2015

Ung thư âm đạo có triệu chứng phổ biến nhất

Triệu chứng, dấu hiện được phát hiện sớm nhất: Hơn 8 trong số 10 phụ nữ bị ung thư âm đạo xâm lấn có một hoặc nhiều triệu chứng, chẳng hạn như:

Chảy máu âm đạo bất thường (thường sau khi quan hệ)
Tiết dịch âm đạo bất thường
Một khối lượng có thể được cảm nhận
Đau khi giao hợp
Các triệu chứng của ung thư âm đạo cao cấp có thể đi tiểu đau, táo bón, và đau liên tục trong khung chậu.

Có các triệu chứng này không phải lúc nào cũng có nghĩa là bạn bị ung thư. Trong thực tế, những triệu chứng này có nhiều khả năng được gây ra bởi một cái gì đó ngoài ung thư, như nhiễm trùng. Cách duy nhất để biết chắc chắn những gì gây ra những vấn đề này là để xem một dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp . Nếu bạn có bất kỳ những triệu chứng này, thảo luận với bác sĩ ngay lập tức. Hãy nhớ rằng, càng sớm càng vấn đề được chẩn đoán đúng, sớm hơn bạn có thể bắt đầu điều trị, và có hiệu quả hơn điều trị của bạn sẽ được.
Bạn hãy tham khảo thêm, và tìm gặp bác sĩ chuyên khoa phụ khoa để biết thêm chi tiết: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-am-dao.aspx

Ung thư bàng quan được điều trị theo cách nào

Các loại chính của điều trị ung thư bàng quang là:

Phẫu thuật
điều trị Intravesical
Hóa trị
xạ trị
Chưa tìm ra được phương pháp điều trị ung thư bàng quang có hiệu quả nhất,nhưng những phương pháp trên sẽ có khả năng kéo dày tời gian sống cho bệnh nhân.
Đôi khi, nhiều hơn một loại điều trị có thể được sử dụng. Phẫu thuật, một mình hoặc với phương pháp điều trị khác, được sử dụng trong hầu hết các trường hợp.

Phẫu thuật thường có thể loại bỏ các khối u bàng quang giai đoạn đầu. Nhưng một mối quan tâm lớn trong những người có giai đoạn đầu ung thư bàng quang là loại ung thư mới thường hình thành trong các bộ phận khác của bàng quang theo thời gian. Loại bỏ toàn bộ bàng quang (được biết đến như một cystectomy) là một cách để tránh điều này, nhưng nó có thể có tác dụng phụ chính. Nếu toàn bộ bàng quang không được cắt bỏ, phương pháp điều trị khác có thể được đưa ra để cố gắng giảm nguy cơ ung thư mới. Dù có hay không điều trị khác được đưa ra, theo dõi chặt chẽ là cần thiết để tìm kiếm dấu hiệu của bệnh ung thư mới trong bàng quang.

Tùy thuộc vào lựa chọn của bạn, bạn có thể có các loại khác nhau của các bác sĩ trong nhóm điều trị của bạn. Các loại của các bác sĩ điều trị cho bệnh ung thư bàng quang bao gồm:

Bác sĩ tiết niệu: bác sĩ phẫu thuật chuyên khoa điều trị các bệnh về hệ tiết niệu và hệ sinh dục nam
Bác sĩ ung thư xạ trị: bác sỹ điều trị ung thư bằng xạ trị
Bác sĩ ung bướu y tế: bác sỹ điều trị ung thư bằng các loại thuốc như hóa trị liệu
Chuyên gia khác có thể là một phần của nhóm điều trị của bạn là tốt, bao gồm cả trợ lý bác sĩ, y sĩ, y tá, nhà tâm lý học, nhân viên xã hội, chuyên gia phục hồi chức năng, và các chuyên gia y tế khác. Xem Chuyên gia Y tế Associated Với Cancer Care để biết thêm về điều này.

Các phần tiếp theo mô tả các loại khác nhau của điều trị ung thư bàng quang. Tiếp theo là một cuộc thảo luận về các lựa chọn điều trị phổ biến nhất dựa trên các giai đoạn của ung thư.
Nguồn tham khảo thêm cách điều trị ung thư bàng quang tại Hưng Việt: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-bang-quang/dieu-tri-ung-thu-bang-quang.aspx