Điều trị các căn bệnh ung thư tốt nhất

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Xạ trị trong ung thư vú

Sau điều trị ung thư vú theo phương pháp phẫu thuật, thì xạ trị thường được sử dụng sau phẫu thuật nhằm loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại, ngăn ngừa tái phát ung thư vú.
Thông thường các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xạ trị sau phẫu thuật cắt bỏ riêng khối u nếu:
Bệnh ở giai đoạn đầu
Khối u có kích thước khoảng 4 cm hoặc nhỏ hơn
Ung thư chỉ phát triển trong một khu vực nhất định
2. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú
Xạ trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại ở vùng đã cắt bỏ, ngăn chặn nguy cơ bệnh tái phát. Các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xạ trị ở các bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú nếu có các yếu tố liên quan tới nguy cơ tái phát cao sau phẫu thuật bao gồm:
Khối u có kích thước khoảng 5 cm hoặc lớn hơn
Ung thư đã lây lan tới các hạch bạch huyết và mạch máu trong vú
Ung thư có trong một hoặc nhiều hạch bạch huyết
Ung thư đã xâm lấn tới da (ở ung thư vú giai đoạn cuối hoặc ung thư vú thể viêm)
Dựa trên các yếu tố nguy cơ tái phát, khoảng 20 – 30% người bệnh có nguy cơ tái phát cao sau khi phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú. Xạ trị đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là có thể làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư quay trở lại. Người bệnh thường nhận được xạ trị vào vùng vú đã cắt bỏ hoặc các hạch bạch huyết lân cận.
3. Các trường hợp không sử dụng xạ trị
Xạ trị thường không được áp dụng trong các trường hợp sau:
Người bệnh đang mang thai
Người bệnh đã từng xạ trị ở cùng vị trí đó trước đây
Người bệnh mắc một số bệnh liên quan tới mô liên kết như xơ cứng bì hoặc viêm mạch máu. Những bệnh này sẽ khiến cơ thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của hóa trị.

ung thư âm đạo nguy hiểm cho con người

Ung thư âm đạo nguy hiểm cho con người?

Sự phân biệt về mô học giữa ung thư biểu mô tế bào vẩy và ung thư biểu mô tuyến là rất quan trọng vì đây là hai dạng bệnh khác nhau, mỗi dạng có một cơ chế sinh bệnh học và tiền sử tự nhiên riêng. Ung thư âm đạo tế bào vẩy (chiếm khoảng 85% các trường hợp) ban đầu lan theo bề mặt trong thành âm đạo và sau đó xâm lấn vào các mô xung quanh âm đạo và xung quanh tử cung. Di căn xa thường gặp nhất là ở phổi và gan. Ung thư biểu mô tuyến (chiếm gần 15% các trường hợp) có tần suất mác cao nhất ở độ tuổi 17 đến 21 và khác ung thư biểu mô tế bào vẩy vì loại ung thư này có khả năng cao hơn di căn vào phổi và các hạch thượng đòn và vùng chậu. Thi thoảng, u hắc tố và sác-côm được mô tả như là ung thư âm đạo nguyên phát. Ung thư biểu mô tuyến tế bào vẩy là một loại ung thư biểu mô hỗn hợp hiếm gặp nhưng rất ác tính và chiếm khoảng 1 đến 2% các trường hợp.

Sự nguy hiểm của ung thư âm đạo:
Ung thư âm đạo thường xuất huyết không theo quy luật, ra máu khi quan hệ, thậm chí ra máu sau khi hết kinh. Hơn nữa còn kèm theo khí hư nhiều, ngứa âm đạo, dịch kèm máu, và mùi hôi. Tùy vào tình trạng phát triển của bệnh, còn có hiện tượng đau lưng, đại tiểu tiện khó ( bao gồm tiểu nhiều, tiểu ra máu, đau khi đi tiểu, táo bón….)

Những triệu chứng nghiêm trọng có thể gây rò bang quang hoặc trực tràng, bệnh nhân ung thư âm đạo giai đoạn cuối còn bị suy giảm chức năng thận, thiếu máu hay các triệu chứng khác, nếu tế bào ung thư di căn tới phổi sẽ có hiện tượng ho, ho ra máu, tế bào ung thư di căn hạch thì hạch sưng to… Nếu ung thư âm đạo không kịp điều trị sẽ nguy hiểm tới tính mạng.
Xem thêm điều trị ung thư âm đạo có hiệu quả nhất: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-am-dao/dieu-tri-ung-thu-am-dao.aspx

Ung thư tuyến tụy sau điều trị

Cách chăm sóc bệnh nhân sau điều trị ung thư tuyến tụy? Cần tránh những điều gì? Có cần  Những điều mà người nhà bệnh nhân thường cảm thấy khó khăn bới không hiểu được bản chất của loại bệnh, bài viết dưới đây cung cấp thông tin chính xác
Người bệnh sau khi điều trị ung thư tuyến tụy thường gặp một số triệu chứng và tác dụng phụ như: mệt mỏi, cảm thấy chán nản, thậm chí trầm cảm, đau đớn, da và mắt vàng, giảm cảm giác ngon miệng, tiêu hóa kém và giảm cân, nước tiểu đậm màu và phân nhạt màu…
Để kiểm soát những tác dụng phụ do điều trị mang lại, người bệnh cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Dinh dưỡng là một phần trọng tâm đối với người mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của người bệnh. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề: Tiêu hóa chất béo và protein kém do thiếu men tiêu hoá, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, buồn nôn, vv…

Thứ Bảy, 10 tháng 1, 2015

Ung thư gan có thể lây qua đường nào

Các phương pháp điều trị ung thư gan như xạ trị, hóa trị, ghép gan… cũng chỉ kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn được, và tùy vào tình trạng cụ thể của người bệnh mà có biện pháp chữa trị thích hợp.
Chăm sóc người ị ung thư gan cần sự động viên, an ủi về mặt tinh thần từ những người thân, như thế thì bản thân người bệnh mới không bi tủi thân. Ung thư gan rất khó khăn và tốn kém, đòi hỏi người bệnh phải kiên trì và giữ vững tinh thần. . Bệnh ung thư gan không lây nhiễm từ người này sang người khác. Không có bằng chứng nào cho thấy việc tiếp xúc gần gũi, hay thậm chí là quan hệ tình dục, hôn, đụng chạm, ăn chung, hay hít thở không khí có thể lây truyền bệnh. Tế bào ung thư thường không thể tồn tại trong một cơ thể khỏe mạnh, bởi hệ thống miễn dịch của người khỏe mạnh sẽ phá hủy hoàn toàn chúng.

Trong thực tế, Viêm gan B, viêm gan C là một trong những nguyên nhân gây làm tăng khả năng mắc ung thư gan. Những người mang viêm gan B, C có thể truyền nhiễm cho người khác, vì vậy các biện pháp phòng ngừa là cần thiết. Tuy nhiên, chỉ có một số ít loại viêm gan B, C phát triển thành ung thư gan. Thông thường, những bệnh nhân này đã nhiễm từ nhiều năm, lúc mới sinh ra, hoặc từ lúc còn nhỏ. Ung thư gan không tự truyền nhiễm.
cách điều trị ung thư gan  
Người ta ước tính rằng 80 phần trăm đến 90 phần trăm dân số (người lớn) đã được tiếp xúc với virus Epstein-Barr (EBV), có liên quan đến ung thư mũi họng ( NPC) và ung thư hạch. Khoảng 50% dân số thế giới đã được tiếp xúc với vi khuẩn, helicobactor pylori, liên quan đến ung thư dạ dày. Tuy nhiên, rất ít người tiếp xúc với virus mà sau này phát triển các bệnh ung thư.

Mặc dù vậy, rửa tay và các biện pháp vệ sinh khác là cần thiết khi chúng ta chăm sóc cho những người thân không may bị ung thư, để phòng các mầm bệnh.

bệnh ung thư gan có thể bị tái phát, cách điều trị tái phát sẽ khác so với cách    điều trị ung thư gan nguyên phát.

Thứ Năm, 8 tháng 1, 2015

Điều trị ung thư bàng quang có khỏi được không

Điều trị ung thư bàng quang là các lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư bàng quang chủ yếu phụ thuộc vào cách tiên tiến của ung thư là. Phương pháp điều trị thường khác nhau giữa các giai đoạn sớm, ung thư bàng quang phi cơ xâm nhập và nâng cao hơn ung thư bàng quang cơ xâm lấn. Quyết định cách điều trị tốt nhất cho bạn có thể khó khăn. MDT của bạn sẽ đưa ra khuyến cáo, nhưng hãy nhớ rằng các quyết định cuối cùng là của bạn. Trước khi thảo luận về các lựa chọn điều trị của bạn, bạn có thể tìm thấy nó hữu ích để viết một danh sách các câu hỏi để hỏi MDT của bạn.
Ung thư bàng quang phi cơ xâm lấn
Kế hoạch điều trị của bạn
Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư bàng quang phi cơ xâm lấn (giai đoạn CIS, Ta và T1), kế hoạch điều trị khuyến cáo của bạn sẽ phụ thuộc vào nguy cơ của ung thư quay trở lại hoặc lây lan ngoài niêm mạc bàng quang của bạn.
Rủi ro này được tính bằng cách sử dụng một loạt các yếu tố, bao gồm:
số lượng các khối u xuất hiện trong bàng quang của bạn
cho dù các khối u lớn hơn 3cm (một inch) có đường kính
cho dù bạn đã bị ung thư bàng quang trước
các lớp của các tế bào ung thư
Xem chẩn đoán ung thư bàng quang để biết thêm thông tin về việc dàn dựng và chấm điểm của tình trạng này.
Nếu nguy cơ ung thư của bạn trả về hoặc lan rộng là thấp, điều trị ung thư bàng quang sẽ liên quan đến phẫu thuật để loại bỏ các khối u theo sau là một liều duy nhất của hóa trị vào bàng quang.
Nếu nguy cơ ung thư của bạn trả về hoặc lan rộng vừa phải, bạn có thể được cho một khóa học dài hơn hóa trị vào bàng quang của bạn sau khi bạn đã được phẫu thuật.
Nếu nguy cơ ung thư của bạn trả về hoặc lây lan là rất cao, bạn có thể được cho một khóa học của Bacillus Calmette-Guérin (BCG) được điều trị thành bàng quang của bạn sau khi bạn đã được phẫu thuật.

Thứ Tư, 7 tháng 1, 2015

Ung thư hắn tố theo được đánh giá bởi ABCD

Ước tình hàng năm trên thế giới có 160.000 trường hợp mới mắc ung thư hắc tố và 48.000 trường hợp tử vong do khối u này gây nên.
Hiện nay ung thư hắc tố chủ yếu gặp ở người da trắng sinh sống tại vùng nhiều ánh nắng. Ung thư hắc tố thường xuất hiện ở thân mình ở người nam da trắng và chi dưới và vùng lưng ở người nữ da trắng. Nhưng ở người Mỹ gốc phi, châu Á, và vùng bán đảo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thì vị trí hay gặp nhất là ở lòng bàn chân, dưới móng, lòng bàn tay, và niêm mạc. 
Nguyên nhân hình thành ung thư hắc tố có thể được chia thành hai nhóm yếu tố sau: yếu tố di truyền và môi trường.

Ung thư hắc tố da có nguyên nhân gây nên nào

Ung thư hắc tố da có nguyên nhân gây nên nào? Lý do vì sao mặt trời lại là nguyên nhân gây ung thư hắc tố da? Những loại tia nào gây nên khả năng bệnh ung thư hắc tố
Khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, các tế bào hắc tố tạo ra nhiều melanin hơn làm cho da đen sạm. Khi các tế bào hắc tố tập trung thành cụm, chúng tạo ra một nối ruồi.
Bình thường các tế bào da phát triển theo một trình tự tổ chức rất chặt chẽ trong biểu bì. Những tế bào mới còn non đẩy những tế bào trưởng thành lên bề mặt da. Khi các tế bào lên đến lớp trên cùng, chúng chết đi và bị tróc ra.