Điều trị các căn bệnh ung thư tốt nhất

Thứ Năm, 5 tháng 2, 2015

cách chẩn đoán ung thư hắc tố giai đoạn đầu là gì


Ung thư tế bào hắc tố xuất hiện khi tế bào hắc tố trở thành ác tính, ảnh hưởng đến sức khỏe. Hầu hết tế bào hắc tố nằm trong da; khi u hắc tố xuất hiện ở da thì loại ung thư này được gọi là u hắc tố da.Ung thư hắc tố có thể xuất hiện ở nhãn cầu và được gọi là u hắc tố nhãn cầu. Hiếm khi u hắc tố xuất hiện ở màng não, ống tiêu hóa, hạch hoặc các vùng khác nơi có tế bào hắc tố. U hắc tố xuất phát từ những vùng khác ngoài da không được đề cập tới trong tập thông tin này.
Các triệu chứng gợi ý chẩn đoán.
Ung thư hắc tố có thể xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, tỉ lệ trên da là hơn 90%, ngoài ra còn các vị trí khác như võng mạc mắt, màng não, đại trực tràng. Triệu chứng ung thư hắc tố điển hình là sự thay đổi tính chất của nốt ruồi cũ, một tổn thương sắc tố cũ hoặc ngay trên nền da thường.

Thứ Tư, 4 tháng 2, 2015

Cách khám lâm sàng cho bệnh nhân ung thư tinh hoàn

Ung thư tinh hoàn không thường gặp, bệnh thường gặp ở độ tuổi khoảng 15-39 tuổi, thường gặp nhất trong khoảng 15 - 34 tuổi. Dựa vào tính chất các tế bào, các ung thư tinh hoàn được xếp thành nhóm seminom và nhóm không seminom. Các seminom gồm ba loại: cổ điển, không biệt hóa hoặc ưu thế tinh bào. Ung thư không seminom gồm Choriocarci-nom, carinom phổi và teratom. Các bướu có thể chứa cả seminom và không seminom.
Cách khám lâm sàng cho bệnh nhân ung thư tinh hoàn? Càng ngày càng có nhiều ca khỏi bệnh, thậm chí cả khi khối u đã có di căn ở thời điểm chẩn đoán.
Hiếm khi có thể phát hiện bệnh một cách ngẫu nhiên, sự thay đổi về mật độ ở một thời điểm nào đó của tinh hoàn, đó là một vùng cứng hơn và có thể vùng đó bị mất cảm giác binh thường. Phần tinh hoàn còn lại, mào tinh, thừng tinh hoàn toàn bình thường. Khi đó, ta cần phải nghi tới một khối u tinh hoàn và đề xuất thăm dò bằng cách phẫu thuật có làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý tức thì. Thông thường, chính là nhìn thấy có khối u tinh hoàn mà ta cần phải làm xét nghiệm. Trước một khối u ở trong bìu, thì vấn đề là cần phải đi khám kĩ để chỉ rõ được vị trí của khối u.


Trước hết cần phải biết là đầu mào tinh nằm ở phía sau và phía dưới của khối u nếu u phát triển. khi đã sờ thấy được mào tinh, thì ta có thể khẳng định được rằng khối u là của tinh hoàn. Mặc cho mật độ của khối u là mềm hay rắn, hình thể của nó đều đặn hay gồ ghề thì đều là không quan trọng mà điều quan trọng hơn là thể tích của tinh hoàn tăng, mà mào tinh và thừng tinh bình thường. 
Qua thăm khám trực tràng ta thấy, tuyến tiền liệt và túi tinh cũng bình thường. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp rất dễ nhầm đặc biệt khi khối u phát triển không đều về hai phía của mào tinh tạo ra một ranh trong đám cứng. Trong trường hợp viêm mào tinh thì ống dẫn tinh to lên, thừng tinh bị thâm nhiễm, và thường thì kết hợp với viêm tuyến tiền liệt. Những dấu hiệu này có giá trị rất lớn. không ít bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn tương đối muộn vì mất thời gian đi điều trị viêm màng tinh trước đó.
Trong thực tế, việc chẩn đoán ung thư tinh hoàn phân biệt một khối u tinh hoàn với một thủy thung màng tinh hoàn ít được đặt ra vì thủy thũng màng tinh hoàn khi soi xuyên qua ánh đèn thì trong suốt, vả lại khi có thủy thũng thì cũng không cho phép sờ thấy được mào tinh. Túi máu màng tinh hoàn cũng giống như ung thư nhưng nó hiếm gặp hơn ung thư tinh hoàn, nó nặng hơn, cứng hơn, bìu ít mềm hơn. Đối với tiêm tinh mạc cháy máu cũng vậy. Nhưng dù thế nào thì cũng nên có sự can thiệp của phẫu thuật.

Ung thư vòm họng di căn có triệu chứng như thế nào?

Triệu chứng ung thư vòm họng giai đoạn sớm thường không có biểu hiện gì quá rõ ràng, chính vì vậy nên việc chẩn đoán bệnh gặp nhiều khó khăn và cũng dễ bị nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác. Hạch cổ nổi một bên là triệu chứng của ung thư vòm họng rất thường gặp, hạch cứng kích thước có thể từ 2 – 3 cm đến 7 – 8 cm, xung quanh không có dấu viêm nhiễm như sưng, nóng đỏ và đau, ban đầu di động sau đó thì dính vào tổ chức xung quanh, vị trí thường là góc hàm, bên cổ.
Mặc dù vậy, nhiễm virus Epstein-Barr có thể liên quan đến bệnh nhưng chưa chứng minh được đầy đủ. Trong một số trường hợp, các nhà nghiên cứu thấy có những mảnh ADN của virus Epstein-Barr kết hợp với ADN của tế bào trong vòm họng nhưng nhiều trường hợp khác, nhiễm virus Epstein-Barr lại phục hồi hoàn toàn.

Thứ Hai, 2 tháng 2, 2015

Tế bào gan phân chia bừa bãi là bệnh ung thư gan

Bệnh ung thư gan thường xuất hiện âm thầm nên người bệnh khó nhận biết được mình bị bệnh mà chỉ phát hiện ra bệnh khi ung thư gan đã ở giai đoạn muộn. Ở giai đoạn đầu nhiễm bệnh, phần lớn bệnh nhân ung thư gan đều không có triệu chứng gì đặc trưng, thậm chí người bệnh vẫn thấy hoàn toàn khỏe mạnh vì thế nên có bất cứ biện pháp chữa trị nào. Chỉ đến khi bệnh tình đã quá nặng, thậm chí đã ở giai đoạn cuối thì người bệnh mới biết, tuy nhiên lúc này thì đã quá muộn, mọi biện pháp chữa trị chỉ có thể kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi được.
Ung thư gan là loại khối u ác tính hình thành từ các tế bào gan phân chia bừa bãi. Loại này có tỷ lệ mắc bệnh đang tăng dần, chủ yếu là do liên quan tới viêm gan C. Ở một số vùng trên thế giới ung thư tế bào gan là loại ung thư phổ biến. Tại Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ ba trong các loại ung thư phổ biến nhất.
Đặc trưng của bệnh ung thư gan là không có biểu hiện trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Thậm chí đến giai đoạn cuối rồi người bệnh mới có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, sút cân không rõ nguyên nhân… Tuy nhiên mọi biện pháp chữa trị lúc này chỉ có thể kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi được. Vì thế theo khuyến cáo của các bác sỹ chúng ta nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là kiểm tra gan để có thể phát hiện bệnh ung thư gan sớm nhất. Các triệu chứng ung thư gan ban đầu chỉ là: cổ chướng, vàng da, xuất huyết tiêu hoá do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản
Ung thư tế bào gan có thể chữa trị bằng phẫu thuật, nhưng chỉ được lựa chọn cho một số ít bệnh nhân ung thư gan có khối u khu trú. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào mức độ choán chỗ của khối u và mức độ suy yếu chức năng gan.
Trong từng loại ung thư Gan, có những phương pháp điều trị riêng, Cần phải theo dõi và kiểm tra định kỳ để đảm bảo phát hiện ra những thay đổi trong sức khỏe.
Giữa những cuộc hẹn khám định kỳ, bệnh nhân ung thư Gan cần thông báo bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe của mình với bác sĩ càng sớm càng tốt.
Phân loại tế bào ung thư gan

U ác tính ở gan chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến nguyên phát, với hai loại tế bào chính: ung thư tế bào gan và ung thư tế bào đường mật. Theo loại tế bào phát triển thành khối u xác định bằng xét nghiệm mô học, người ta phân loại thành:
- Ung thư tế bào gan
- Ung thư tế bào gan dạng sợi
- Ung thư tế bào đường mật
- Ung thư hỗn hợp tế bào gan và tế bào đường mật
- Ung thư không biệt hóa, khối u blastoma gan hiếm gặp ở người lớn.
Trong các loại thì ung thư tế bào gan dạng sợi có thể chữa khỏi được nếu khối u được cắt bỏ. Loại này thường xảy ra ở những phụ nữ trẻ và có tiến triển lâm sàng chậm hơn loại ung thư tế bào gan thường gặp.
Xem thêm: 
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-gan/dieu-tri-ung-thu-gan.aspx

Giai đoạn điều trị ung thư gan có thể cắt bỏ gan

Giai đoạn điều trị ung thư gan có thể cắt bỏ gan là: 
Giai đoạn khu trú có thể cắt bỏ: T1, T2, T3 và một số T4; N0; Mo
Là khối u đơn độc nằm trong một phần của gan và có thể cho phép phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u với một phần mô gan lành xung quanh. Xét nghiệm chức năng gan thường cho kết quả bình thường hoặc ở mức độ bất thường tối thiểu và không có bằng chứng của xơ gan hoặc viêm gan mạn tính. Chỉ có một số ít bệnh nhân ung thư gan còn ở giai đoạn này. Các thăm dò trước phẫu thuật bao gồm chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ hạt nhân nhằm mục đích xác định mức độ lan tỏa của khối u qua mặt phân cách các thuỳ, sự xâm lấn vào rốn gan hay vào tĩnh mạch chủ. Phần gan được cắt phải có mép cẳt vào mô lành từ 1 - 2cm. Bệnh nhân viêm gan mạn tính và xơ gan có nguy cơ rủi ro cao khi tiến hành phẫu thuật.

Giai đoạn khu trú không thể cắt bỏ: Một số T2,T3 và T4; N0; Mo
Loại ung thư này giới hạn trong gan, nhưng không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u bởi vị trí của khối u trong gan hoặc vì các tình trạng bệnh đi kèm (chẳnghạn như xơ gan). Bệnh nhân ung thư tế bào gan dạng sợi khu trú không thể cắt bỏ có thể xem xét để ghép gan. Đối với các bệnh nhân khác, có thể lựa chọn điều trị bằng nút mạch bằng hóa chất.
Giai đoạn muộn: T bất kỳ, N1 hoặc M1
Ung thư gan giai đoạn muộn là khi ung thư đã xuất hiện ở hai thuỳ gan hoặc đã di căn tới các vị trí xa thì việc điều trị ung thư gan, thời gian sống thêm trung bình thường là hai đến bốn tháng. Vị trí di căn thường gặp nhất của ung thư tế bào gan là phổi và xương. Ung thư gan thường có nhiều ổ, đặc biệt là khi bệnh nhân đã bị xơ gan hoặc viêm gan mạn tính.
Bệnh ung thư gan thường xuất hiện âm thầm nên người bệnh thường không biết mình bị bệnh mà có biện pháp điều trị kịp thời vì thế việc đi khám sức khỏe định kỳ giữ vai trò rất quan trọng, giúp chúng ta phát hiện sớm bệnh để có biện pháp chữa trị thích hợp.

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

Ung thư trực tràng bạn cần biết như thế nào

Ung thư trực tràng bạn cần biết như thế nào? Ung thư thư đại trực tràng biểu hiện như thế nào? Những nguyên nhân gì gây ung thư đại trực tràng?
Ung thư đại tràng điển hình biểu hiện bằng đi ngoài ra máu, ỉa lỏng phân lẫn máu như máu cá nhưng cũng có khi ỉa nhiều máu, đau bụng. Tùy theo vị trí của ung thư mà có vùng đau tương ứng khác nhau. Bệnh nhân có thể ỉa lỏng ngày một hoặc nhiều lần, cũng có thể táo bón: 2 hoặc hoặc 3 ngày đi ngoài một lần phân cứng hoặc phải rặn nhiều khi đại tiên, khuân phân có thể nhỏ hơn bình thường. Gầy sút là biểu hiện muộn, có thể chán ăn, buồn nôn. Đối với ngời lớn tuổi (>50 tuổi) khi có đại tiện phân máu thì trước khi chẩn đoán bị bênh trĩ bao giờ cũng phải loại trừ người đó có ung thư đại trực tràng hay không.

Nguyên nhân:
Cho tới nay cũng giống như nhiều loại ung thư khác người ta cũng chưa biết được nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng. Trên 75-95% ung thư đại trực tràng xuất hiện ở những người mà không có liên quan tới yếu tố về gen [5],[7]. Phần lớn ung thư đại trực tràng xuất hiện từ các polyp ung thư hóa. Polyp tuyến là loại hay ung thư hóa khi mà kích thước > 1cm.
Những người mà có bố mẹ và anh em ruột bị ung thư đại trực tràng thì khả năng người đó bị ung thư đại trực tràng cao gấp 2-3 lần so với người không có tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng.
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư đại trực tràng: nam giới hay bị hơn nữ, người lớn tuổi hay bị hơn so với người trẻ tuổi [7]. Ung thư đại tràng tăng dần theo tuổi. Tại Hoa Kỳ chỉ khoảng 0,1 % ung thư đại trực tràng được chẩn đoán ở tuổi 20, 1,1% ở tuổi 20-34, 4% ở tuổi 35-44, 13,4% ở tuổi 45-54, 20,4% ở tuổi 55-64, 24% ở tuổi 65-74, 25% ở tuổi 75-84 và 25% ở tuổi 85 [6]. Như vậy, 94,9% ung thư đại trực tràng đươc chẩn đoán ở tuổi trên 45. Chế độ ăn nhiều chất béo, ăn nhiều thịt đỏ, uống nhiều rượu, béo phì, hút thuốc lá, ít vận động thể lực cũng là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng ung thư đại trực tràng [7]. Khoảng 10% số trường hợp ung thư đại trực tràng liên quan tới ít vận động [8]. Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng lên khi một ngày uống trên 2 đơn vị cồn với nam và 1 đơn vị cồn với nữ (theo tiêu chuẩn 1 đơn vị cồn của Hoa Kỳ tương đương 14g ethanol, bằng khoảng 300 ml bia 5 độ và khoảng 120 ml rượu vang 12 độ) [9]. Ăn nhiều rau quả tươi và nhiều chất xơ làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng [5].
Xem thêm cách chẩn đoán ung thư đại trực tràng mà các bác sĩ thường hay dùng nhất

Viêm gan B có những đường lây truyền nào

Viêm gan B có những đường lây truyền nào? Đường lây truyền của viêm gan virus B:
- Lây truyền qua đường máu: hay gặp do truyền máu và chế phấm của máu có nhiễm virus viêm gan B, dùng kim tiêm chung mà chưa được khử trùng theo đúng tiêu chuẩn.
- Lây truyền qua quan hệ tình dục
- Truyền từ mẹ sang con: Virus được truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ, trong thời kỳ mang thai và thời gian mẹ con gần gũi nhau. nếu trong cơ thể mẹ có virus viêm gan B thì khả năng lây truyền từ mẹ sang con ngay sau khi lọt lòng là 50-90% tùy theo nồng độ virus trong huyết thanh của mẹ cao hay thấp và người mẹ có HBeAg dương tính hay âm tính. Đây là con đường lây truyền nguy hiểm cần phải phòng tránh.
Diễn biến của nhiễm viêm gan virus B
Sau khi nhiễm virus viêm gan B phần lớn người bệnh không có biểu hiện của bệnh chỉ có một số ít người có biểu hiện viêm gan virus B cấp tính đó là: mệt mỏi, chán ăn, sợ mùi thức ăn đặc biệt là thức ăn có nhiều chất béo và nhiều chất đạm đạm (trứng, thịt, cá), đau mỏi toàn thân, đi tiểu nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc hoặc nước vối tiếp sau đó da và củng mạc mắt vàng tăng dần. Sau 1-2 tháng diễn biến bệnh nhân dần hồi phục. Tuy nhiên trong giai đoạn viêm gan cấp có một tỉ lệ rất ít bệnh nhân có thể viêm gan nặng và suy gan dẫn tới tử vong.
Khoảng 10% số người lớn sau khi bị viêm gan virus B cấp tính sau 6 tháng vẫn chưa sạch virus mà chuyển sang giai đoạn mạn tính. Trong trường hợp điển hình viêm gan virus B mạn tính bệnh nhân có từng đợt mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, đau vùng gan, có thể có vàng da, khi đi khám bệnh thường được phát hiện có gan to chắc. Thật không may mắn cho người bệnh, ở giai đoạn mạn tính hầu như không có biểu hiện các triệu chứng mặc dù bệnh vẫn tiến triển âm thầm dẫn tới xơ gan và bệnh ung thư gan.
Phòng ngừa bệnh và biến chứng
- Đối với người chưa có miễn dịch với virus viêm gan B cần tiêm phòng
- Đối với trẻ em sinh ra từ mẹ mà xét nghiệm có HBsAg dương tính cần được dùng globulin miễn dịch và tiêm phòng vaccine trong vòng 24 giờ ngay sau khi sinh sẽ giúp giảm 95% khả năng lây truyền từ mẹ sang con.
- Đối với những người viêm gan virus B mạn tính mà chưa có chỉ định điều trị cần theo dõi thường xuyên cứ 3-6 tháng một lần bằng xét nghiệm ALT trong máu, αFP và siêu âm gan.
- Không dùng dao cạo râu và bàn chải đánh răng chung với người có nhiễm virus viêm gan B.
- Trước khi kết hôn cần thử HBsAg nếu vợ hoặc chồng có nhiễm virus viêm gan B mà người kia chưa có miễn dịch cần tiêm phòng trước khi kết hôn.